Ủng hộ VCV
Số tác phẩm
28.333 tác phẩm
2.747 tác giả
473
115.988.579
Võ Đình

(1933-2009)

 

TIỂU SỬ và SỰ NGHIỆP

 

1933, 14 tháng 11:  Sinh tại Huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
Con của ông Ngô Đình Thảng và bà Đỗ thị Hạnh.  Mẹ cưu mang tại Nghệ An là nơi Thầy làm việc tại Bưu điện.  Thầy gửi Mẹ về Huế để sinh chốn đế đô. Sau đó Mẹ lại ra Nghệ An.
Tên khai sinh là Ngô Đình Sung, tên gọi ở nhà là Cu Đô. Còn có tên khác là Phó Rèn 
Gia đình mang họ Ngô Đình vì là con nuôi của nhà Ngô Đình (không liên hệ gia đình Ngô Đình Diệm) về sau đổi lại lấy họ nguyên thủy là Võ Đình

1936  Thầy được đổi về Đà Nẵng.
 Mẹ sinh em gái Ngô thị Nga

1943  Thầy đổi sang làm việc bên Lào.  Mẹ và các con về Huế, cư ngụ tại đường Mã Khái, thành nội Huế. Học trường tiểu học Thành nội

1945 Vua Bảo Đại thoái vị.
         Việt Minh nêu cao trào kháng chiến chống Pháp

1946 Thầy lại đổi về Nghệ An.  Gia đình ra Nghệ An. Ngô Đình Sung đau thương hàn suýt chết.  Thầy nghỉ việc đem gia đình về Huế

1947 Tản cư về quê

1948  Hồi cư.  Học Trung học Khải Định Huế, nay là Quốc học.  Thời đó Khải Định bị Pháp chiếm đóng làm đồn.  Trường học tại khu Chuồng Bò

1950   Cùng các bạn đồng môn làm báo viết tay Hồn Trẻ, viết truyện ngắn có minh họa, ký tên Thiếu Dũng (theo nhân vật Dũng trong Đôi Bạn của Nhất Linh). 
         Bị bắt giam hai lần vì tham gia cao trào Học sinh Kháng chiến, tổ chức biểu tình, ném lựu đan,  truyền đơn … chống Pháp. 
         Thầy Mẹ quyết định gửi du học Pháp dưới tên Ngô Đình Thiếu Dũng.
         Chuyến tàu vượt Thái Bình dương nhặt được một sách nhỏ tranh Picasso.

1950-52  Em họ Phan Nhật Nam đến ở với Cậu Mợ để có con trai trong nhà, vì anh lớn theo kháng chiến ra Bắc

1950-53  Trung học Compiègne thuộc quận Oise, 80 cây số Bắc Paris.  Tú tài I. Xuống Lyon Rhône học tiếp.

1954       Hiệp định Genève chia đôi Việt Nam ngang sông Bến Hải.  Đậu Tú tài II tại Paris

1954-55  Ghi danh hoc Luật/Sorbone. 

1956   Văn khoa Sorbone.  Bắt đầu say mê theo dõi sinh hoạt văn học, viếng thăm Viện Bảo tàng, Thư viện, xưởng vẽ…

1957   Không theo lời dặn của Thầy Mẹ muốn con học Y khoa.  Quyết tâm theo đuổi hội họa.  Vào Quốc gia Cao đẳng Mỹ thuật nhưng chỉ say mê những tay tổ Gauguin, Matisse, Modigliani, Picasso, Renoir, Van Gogh… nên theo học Académie de la Grande Chaumière, xưởng vẽ dạy tư nổi tiếng tại Paris.

1958   Gia đình vị hôn thê Alice Webb bạn học tại Paris mời qua Long Island, New York mùa hè.  Kết hôn cùng Alice (gia đình đặt tên Việt là Loan, theo nhân vật Dũng và Loan trong Đôi Bạn của Nhất Linh)

1959   Sinh gái đầu lòng Katherine Phượng Nam tại Paris, tạm ngụ nhà Bà Thầy tại Ville d’Avray, Seine sur Oise và vẫn theo học Mỹ thuật Chaumìère
           Gia đình lấy lại họ nguyên thủy Võ Đình.  Tên Mai do Thầy Mẹ chọn để nhớ gốc Mai vàng cổ thụ trước sân nhà. Hoàng Mai. Anh lớn là Võ Đình Hoàng, về sau đổi là Võ Thế Dũng
           Từ đây vẽ và viết ký Võ Đình, tên trong thẻ thông hành là Mai Võ Đình

1960   Giã từ Pháp sang Hoa Kỳ, sống tại Maryland.  Cộng tác với Galerie Félix Vercel tai New York.  Di cư sang San Francisco, California ngụ khu xóm nghèo Mission District

1961   Triển lãm cá nhân (one-man show) đầu đời tại Galerie Felix Vercel, New York

1962   Rời California sang Nevada

1963   Triển lãm cá nhân Galerie Felix Vercel, Paris và Galerie Romanet, New York. 
           Thiệp Wind Play, United Nations, New York, vẽ con gái Phượng Nam chơi chong chóng.  Phát hành lại 1976
            Ly dị Alice Webb

1964    Ngụ tại Kingston, upstate New York.  Gà trống nuôi con.
            Triển lãm cá nhân Valley House Gallery, Dallas, Texas; Galerie Romanet-Vercel, New York và Palm Beach, Florida

1965    Triển lãm cá nhân Galerie Achard de Souza và Galerie Romanet-Vercel, New York.
            Kết hôn với Helen Webb, em ruột Alice (Helen có tên Việt là Huệ Liên, do Thích Nhất Hạnh đặt sau này khi đến thăm Thạch lũng). 
            Đoạn tuyệt art gallery cũ.  Di cư đến Matamoras, Pennsylvania.  

1966    Triển lãm cá nhân The Teak Chest Gallery, Montclair

1967    Triển lãm cá nhân Emile Walter Galleries, New York
            Sinh gái thứ nhì Hannah Linh Giang tại Port Jervis, New York.
            Gặp Thích Nhất Hạnh tại New York
            Thiệp Unicorn, New York
            Minh họa Birds, Frogs, and Moonlight, thơ hài cú Nhật, do Sylvia Cassedy và Kunni Suetake dịch ra tiếng Anh

1968    Tết Mậu Thân.  Thảm sát tại Huế
            Dịch  và minh họa The Cry of VietNam, thơ Thích Nhất Hạnh, Unicorn Press, Santa Barbara, California
            The Crimson Silk Folio, VDM Editions, Pennsylvania
            All Year Long , calligraphy, Unicorn Press
            Doãn Quốc Sỹ du học Mỹ, từ Tennessee lên thăm. 

1969    Thiệp The Kite, vẽ Phượng Nam thả diều, United Nation, New York
            Triển lãm cá nhân Ligoa Duncan Gallery, New York và Galeries Raymond Duncan, Paris
            Dịch và minh họa The Return Path of Thoughts/Nẻo Về Của Ý của Thích Nhất Hạnh, “Unicorn Journal” #3, Unicorn Press
            Unicorn Broadsheet #4, thư pháp, Unicorn Press

1970    Triển lãm cá nhân tại Viện Đại học Vạn Hạnh, Saigon; tại Southern Illinois University, Illinois; tại Undercroft Gallery, Pittsburgh, Pennsylvania; và tại Cornell University, Ithaca
             Xuất bản The Jade Song and other Fables of Old VietNam (Chelsea House, New York)
             Xuất bản The Toad is the Emperor’s Uncle, Animal Folktales from VietNam  (Doubleday & Co., New York)

1970-71  Triển lãm cá nhân tại Margo Feiden Gallery, New York
             Dịch và minh họa The Stranded Fish/ Con Cá Mắc Cạn của Doãn Quốc Sỹ, Sáng Tạo xuất bản tại Saigon, Làng Văn Toronto tái bản 1988
1971 và 72  Triển lãm cá nhân tại International House, Denver, Colorado

             Triển lãm Vo Dinh, Recent Works, Suzuki Gallery & Margo Feiden Galleries, New York
             Aspects of Vietnamese Culture, cùng nhiều tác giả khác, Southern Illinois University, Center for Vietnamese Studies

1972     Di cư về Stonevale (Thạch Lũng), Burkittville, Maryland.  Có biệt danh là Thạch lũng Chân nhân, thư từ hoặc làm thơ có khi ký Thạch Mai

1973     Hiệp định Paris
             Minh họa The Magic Drum, của James Kirkup, Alfred A. Knopf, Inc.

1974     The Woodcuts of Vo Dinh, HB Press, New York
             Minh họa First Snow của Helen Coutant, Alfred A. Knopf Inc., New York
             Về thăm ViệtNam sau 24 năm xa cách. 
             Triển lãm tại Huế và Saigon cùng Đinh Cường
             Vẽ tủ thờ nhà Doãn Quốc Sỹ ở Saigon bằng ba màu sở thích đen đỏ vàng

1975     Được giải Christopher Award cuốn First Snow do Helen Coutant viết, Võ Đình minh họa, Afred A. Knopf Inc., New York
              Minh họa The Raft is not the Shore, Conversations toward a Budhist/Christian Awareness, đối thoai giữa Thích Nhất Hạnh và Daniel Berrigan, S.J., Beacon Press, Boston, Massachusetts

1975, 30 tháng 4:  Miền Nam rơi vào tay Cộng sản Bắc Việt.  

1976     Qua Paris cùng Phượng Nam, nhân đám tang bạn Trương Bính
             Dịch Zen Poems của Thích Nhất Hạnh, Unicorn Press, North Carolina

1977     Viết thư pháp The Way of Everyday Life, calligraphy for the Shobogenzo Genjokoan, Zen Center of Los Angeles

1978     Minh họa One Thousand Pails of Water của Ronald Roy,  Alfred A. Knopf, New York

1977-78   Cộng tác Văn học Nghệ thuật của Võ Phiến

1980      Xuất bản Xứ Sấm Sét, Lá Bối, Paris

1981      Dịch sang Việt và Anh ngữ, minh họa và trình bày thư pháp 18 bài thơ thiền xưa từ chữ Hán Hương Thiền/ Fragrance of Zen, Center of Buddhist Culture, Los Angeles
              Xuất bản Tuyết Đầu Mùa, dịch First Snow của Helen Coutant, Lá Bối Paris

1982     Minh họa The Brocaded Slipper của  Lynette Dyer Vuong, Addison-Wesley, Massachusetts
             Minh họa The Land I Lost của Lynette Dyer Duong, Harper & Row, New York
             Minh họa The Happy Funeral của Eve Bunting, Harper & Row Publishers

1983     Minh họa A Sudden Flash of Lightning, Sư cô Gesshin Myoko Midwer và Thượng tọa Thích Mãn Giác, International Zen Institute of America, Los Angeles
             Minh họa Angel Child, Dragon Child của Michelle Maria Surat, Carnival Press, Minneapolis
             Xuất bản A Flower for You, cùng dịch với Helen Coutant, Nam Tuyền Temple, Virginia

1984     Litterature Program Fellowship từ National Endowment for the Art, Washington, D.C.
             Minh họa The Gift của  Helen Coutant, Alfred A. Knopf, New York

1985     Mẹ qua đời tại Việt Nam
             Ly dị Helen. 
             Qua Pháp mấy tháng tại Làng Hồng do Thầy Nhất Hạnh sáng lập.  Vẽ thiệp Làng Hồng
             Dịch Landscape and Exile cùng nhiều dịch giả khác, Rowan Tree Press, Boston, Massachusetts
             Mở lớp dạy vẽ cho một nhóm nghệ sĩ, trong số có Calvin Edward Ramsburg, đệ tử ruột, sau này thành công và lại mở lớp dạy vẽ, hướng dẫn đặc biệt những người khuyết tật

1986     Thầy qua đời tại Việt Nam
             Dọn nhà  qua Brunswick, Maryland.  Ở một mình

1987     Triển lãm tại Đại học George Mason, Virginia, đánh dấu 30 năm cầm cọ
             Ra mắt Xứ Sấm Sét, Văn nghệ in lại với một số bài viết sau 1980

1988     Minh họa The Miracle of Mindfulness của Thích Nhất Hạnh, Beacon Press, Boston, Massachusetts

1989     Xuất bản Yoga Căn bản, Văn nghệ, California
             Dịch và minh họa The Moon Bamboo của Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California
             Dịch The Pine Gate của Thích Nhất Hạnh, White Pine Press, New York
             Minh họa và dịch 7 trong 16 truyện/thơ War and Exile của nhiều tác giả,
             Văn Bút Miền Đông, Vietnamese PEN, East Coast, USA
             Minh họa Trường ca Lời Mẹ Ru thơ Trương Anh Thụy, Nguyễn Ngọc Bích dịch tiếng Anh, Cành Nam Publishers, Virginia

1990     Xuất bản Đóa Sen và Nụ Cười, Văn Nghệ, California

1991     Xuất bản Sao Có Tiếng Sóng, Văn Nghệ, California
             Minh họa Tết, The New Year của  Trần thị Kim Lan, Modern Curiculum Press, Ohio
             Thăm Paris

1992     Dịch Literature of South Vietnam, 1954-1975, Vietnamese Language & Culture  Publications, Melbourne, Australia
             Triển lãm tại Montréal, Canada, đánh dấu 35 năm nghệ thuật Võ Đình
             Gửi tặng tranh Cánh Hồng  mừng nhân dịp Sắc Lụa của Trần thị Lai
Hồng triển lãm Áo Dài Việt Nam lần đầu tiên tại Mỹ, Wing Luke Museum,  Seattle, Washington.  

1993     Về thăm Việt Nam
             Minh họa Sky Legends of VietNam của  Lynette Dyer Duong,  Harper Collins, New York

1994     Kết hôn cùng Trần thị Lai Hồng

1995     Mừng Võ Phiến “thất thập cổ lai hy” Họp bạn Võ đường Tây Sơn Virginia
             Dịch và minh họa The Stone Boy của Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California

1996     Cùng Lai Hồng về thăm Việt Nam 
             Di cư về the Sunshine State, Florida, Hoa bang. Tạm trú trại Cây Nhiệt đới của Hoàng Ngọc Hòa

1997     Dọn vào nhà mới 12593  82nd Street North, West Palm Beach, FL 33412
              Vẽ Chim về tổ trên kính cửa vào nhà, và trồng một Hoàng Mai sân trước
             Nhà nhỏ đất rộng trồng cây trái hoa rau Việt Nam
             Xuất bản Lầu Xép, Văn Nghệ, California
             Dịch và minh họa The Pine Gate của Thích Nhất Hạnh, White Pine Pres, New York

1998     Minh họa The Miracle of Mindfulness, a Manual on Meditation của Thích Nhất Hạnh, Beacon Press, Boston, Massachusetts

1999     Thăm Paris và Amsterdam cùng Lai Hồng

2000     Xuất bản Rừng Mắm Văn Nghệ, Văn Nghệ, California
             Triển lãm tại Pháp cùng Phan Nguyên, kỷ niệm 50 năm trước đặt chân tới Paris

2002     Xuất bản Huyệt Tuyết, Văn Nghệ, California
             Nguyễn Hưng Quốc từ Úc liên lạc email về “thư từ” Võ Phiến

2003     Mừng Võ Đình “thất thập cổ lai hi!” 
             Cùng LaiHồng về thăm Việt Nam
             LaiHồng đi Hà Nội một mình, mang về một cồng cao nguyên và trống đồng Ngọc Lũ sao đúc lại
            Minh họa The Hemit and the Well của Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California

2004    Xuất bản Mây Chó, Tổ hợp Xuất bản Miền Đông.  Ra mắt sách tại Đại học George Mason, Virginia

2005    Mừng LaiHồng  “bảy chục cái Xuân!”
            Xuất bản Một Cành Mai gồm 30 bài thơ Thiền và Kệ của các Thiền sư Việt Nam, Võ Đình sưu tập, dịch ra tiếng Việt và minh họa, dịch ra tiếng Anh cùng  Công Huyền Tôn nữ Nha Trang,  Hạnh Cơ viết chữ Hán, An  Tiêm Paris/San Jose, California 
            Minh họa The Coconut Monk của Thích Nhất Hạnh, Plum Blossom Books, Parallax Press, Berkeley, California
Mổ mắt cườm cataracts.  Đi đứng khó khăn. Bắt đầu chống gậy  

 2007,  đầu tháng 7, họp mặt mấy o Gió-o tại nhà VĐ/LH, Hoa bang
            Minh họa Đồng dao và Trò chơi Trẻ con, biên khảo của Trần thị LaiHồng, 
            Minh họa Nhi đồng trong Ca dao, biên khảo của Trần thị LaiHồng, đăng  www.gio-o.com/

2008    Xuất bản Trời Đất, gồm 10 truyện và 10 chuyện, Tổ hợp Xuất bản Miền Đông Hoa Kỳ .  Ra mắt sách tại tư gia Hồ Thùy, Oakton, Virginia, có phần phụ diễn Y Phục Phụ nữ Việt Nam Xưa và Nay của Trần thị LaiHồng, kỷ niệm 15 năm phối ngẫu  Châu về Hiệp Phố

2008    Tháng 10, đi đứng khó khăn, ngã tại phòng mạch Bác sĩ Tâm lý, phải vào  Bệnh viện cấp cứu, sau đó nhập Trung tâm Phục hồi  ManorCare Health Services Center

2009,    tháng 2,  Bác sĩ chuyên khoa thần kinh hệ khám phá bệnh Progressive
Supranuclear Palsy/ suy thoái não, một bệnh rất hiếm, tỷ lệ 1/100,000

2009, 22 tháng 5, Ni sư Anh Hương đại diện Thích Nhất Hạnh từ Virginia về thăm và làm lễ Cầu An

2009, 28 tháng 5, rời ManorCare Center về nhà theo ước nguyện, có Hồng Phúc con gái họa sĩ Dương Phước Luyến giúp đón đệ tử ruột Eddie từ Maryland về thăm 

2009, 31 tháng 5, 6:20 chiều, qua đời sau bốn ngày tại nhà, có đông đủ vợ, con, và một số thân hữu

2009, 6 tháng 6, Tang lễ. Hỏa thiêu.  Ngoài vợ, các con và em họ Phan Nhật Nam, có đệ tử ruột Calvin Edward Ramsburg từ Maryland về chịu tang. Một nửa TRO TÀN đem về ViệtNam nơi sinh trưởng, bên kia bờ  Thái Bình dương.  Một nửa rải Đại Tây dương nơi từng sinh sống, thành đạt trong văn học nghệ thuật

 

ẤN PHẨM VÕ ĐÌNH

SÁNG TÁC

Thiệp Wind Play, United Nation, New York, 1963- 1976
Thiệp The Kite, United Nations, New York, 1969
The Crimson Silk Folio, VDM Editions, Pennsylvania, 1968
The Jade Song, Chelsea House, New York, 1970
The Toad is the Emperor’s Uncle, Doubleday, New York, 1970
Aspect  of Vietnamese Culture (with other authors), Southern Illinois University, Center for Vietnamese Studies, 1972
Vo Dinh, Recent Works, Suzuki Gallery & Margo Feiden Galleries, New York, 1972
The Woodcuts of Vo Dinh, HB Press. New York, 1974
Xứ Sấm Sét, Lá Bối Paris 1980; Văn nghệ California, 1987
Yoga Căn bản, Văn Nghệ, California, 1989
Đóa Sen và Nụ Cười, Văn Nghệ, California, 1990
Sao Có Tiếng Sóng, Văn Nghệ, California, 1991
Lầu Xép, Văn Nghệ, California, 1997
Rừng Mắm Văn Nghệ, Văn Nghệ, California, 2000
Huyệt Tuyết, Văn Nghệ, California, 2002
Mây Chó, Tổ hợp Xuất bản Miền Đông Hoa Kỳ, Virginia, 2004
Tuyển tập, Văn Mới, California, 2007
Trời Đất, Tổ hợp Xuất bản Miền Đông Hoa Kỳ, 2008
Tuyển tập II, dự định xuất bản 2010

 

DỊCH THUẬT

The Return Path of Thoughts, Unicorn Journal #3, 1969
The Stranged Fish, Sáng Tạo, Saigon, 1971; Làng Văn, Toronto, 1988
Zen Poems of Thich Nhat Hanh, Unicorn Press, North Carolina, 1976
Hương Thiền, Trung tâm Văn hóa Phật giáo, Los Angeles, 1981
Tuyết Đầu Mùa, Lá Bối, Paris, 1981
A Flower for You, cùng Helen Coutant Webb, Nam Tuyền Temple, Virginia, 1983
Landscape and Exile, cùng nhiều dịch giả khác, Rowan Tree Press, Boston, Massachusetts, 1985
The Moon Bamboo, Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California, 1989
The Pine Gate, Thích Nhất Hạnh, White Pine  Press, New York, 1989
War and Exile, cùng nhiều dịch giả khác, Vietnamese PEN, East Coast, USA, 1989
Literature of South Vietnam, 1954-1975, Vietnamese Language and Culture Publications, Melbourne, Australia, 1992
The Stone Boy, Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California, 1995
A Branch of Plum Blossom, An Tiêm Paris, California, 2005
 

MINH HỌA

Birds, Frogs, and Moonlight, Doubleday, New York, 1967
The Cry of Vietnam, Unicorn Press, Santa Barbara, California, 1968
All Year Long, calligraphy, Unicorn Press, 1968
The Magic Drum, Alfred A. Knopf, New York, 1973
First Snow, Alfred A. Knopf, New York, 1974
The Raft is not the Shore, Beacon Press, Boston, Massachusetts, 1975
The Way of Everyday Life, calligraphy for the Shobogenzo Genjokoan, Zen Center of Los Angeles, California, 1978
One Thousand Pails of Water, Alfred A, Knopf, New Yprk, 1978
Fragrance of Zen, Center for Buddhist Culture, Los Angeles, California, 1981
The Brocaded Slipper, Addison-Wesley, Massachusetts, 1982
The Land I Lost, Harper & Row, New York, 1982
The Happy Funeral, Harper & Row, New York, 1982
A Flash of Lightning, International Zen Institute of America, Los Angeles, California
1983
Angel Child, Dragon Child, Carnival Press, Minneapolis, Minnesota, 1983
The Gift, Alfred A. Knopf, New York, 1984
The Miracle of Mindfulness, Beacon Press, Boston, Massachusetts, 1988
Trường ca Lời Mẹ Ru, Tủ sách Cành Nam, Virginia, 1989
Tết, The New Year, The Children’s Museum, Boston, Massachusetts, 1991
Sky Legends of Vietnam, Harper Collins, New York, 1993
The Hermit and the Well, Parallax Press, Berkeley, California, 2003
Một Cành Mai, An Tiêm Paris, California, 2005
The Coconut Monk, Parallax Press, Berkeley, California, 2005
Nhi đồng trong Ca dao, biên khảo của Trần thị LaiHồng
Đồng dao và Trò chơi Trẻ con, biên khảo của Trần thị LaiHồng

                                                

Trần thị Lai Hồng soạn ghi
Hoa bang, 14 tháng 6, 2009, tuần chay thứ nhì

 

Số lần đọc: 2647
[ Trở lại ]
Tổng số tác phẩm: 2
Chiếc Vòng (truyện ngắn)
G (truyện ngắn)