Thơ Bagriana Elisaveta [1]: Đừng Ở Gần Em Khi Em Khổ Đau [2]
Đỗ Tư Nghĩa dịch
Đừng Ở Gần Em Khi Em Khổ Đau [3]
Đừng ở gần em khi em khổ đau
khi em buồn, em bệnh. [4]
Những năm tháng – đời đã dạy cho em
Và em đã quen
cưu mang nỗi khổ một mình.
Như con thú bị thương
thu mình trong hang
để liếm láp vết thương – cô độc
Em cũng vậy
tự giam thân trong những bức tường
làm tắt ngấm [5]
mọi bếp lửa đời ấm áp.
Rồi
Chất độc gặm mòn máu tủy em
tiếng rên rỉ môi em kềm giữ lại
những lệ sầu mắt không để tuôn rơi
đúc lại trong tim em
thành những giọt trong veo
những điều câm nín
Gửi về anh
những tiếng không lời.
Hãy lắng tai
và anh sẽ nghe
dù anh ở nơi đâu chăng nữa.
Đừng ở gần em khi em khổ đau
khi em buồn, em bệnh.
Em không muốn
trút lên anh
gánh nặng của đời em.
Em không muốn
cái bóng đen đổ xuống đời em
cũng phủ xuống vầng trán anh.
Em không muốn nụ cưới héo hắt của em
làm héo hắt nụ cười anh
vẫn rực sáng dưới đôi mi yêu dấu.
Em không muốn
những thành lũy của riêng em
cũng đè nát cả đời anh.
Em không hề muốn thế.
Em đã quen chịu đựng nỗi khổ một mình
Nhưng em khó lòng chịu đựng
niềm vui và cái đẹp
khi giữa đời.
thiếu vắng anh yêu.
Vào những khoảnh khắc kia [6]
Anh hãy ở cùng em
để em rót niềm vui trong tim em
sang trái tim anh
Để em được thấy
cái đẹp đổ đầy hai giếng mắt em
phản chiếu nơi mắt anh
Và khúc ca từ môi em bay lên
sẽ tìm môi anh
đậu xuống dịu dàng.
ELISAVETA BAGRIANA
CONTREPOINTS
Quand je suis malheureuse, triste, malade,
Ne sois pas près de moi.
Les années, la vie m’ont appris –
Et je m’y suis habituée –
À endurer la douleur – seule.
Comme le fauve blessé
Qui dans son repaire
Se cache
Pour lécher ses plaies – seul,
Ainsi je m’enferme
Dans mes murs,
Et je branche
Tous mes foyers de vie.
Alors,
Le poison qui ronge mon sang,
Le gémissement retenu de mes lèvres,
Les larmes que mes yeux n’ont pas laissé couler,
Refondus dans mon coeur,
Deviennent des gouttes limpides
Qui s’engrenent en mots inexprimés
Envoyés vers toi.
Prête l’oreille, tu les entendras –
Où que tu sois.
Quand je suis malheureuse, triste, malade,
Ne sois pas près de moi.
Je ne veux pas rejeter
Mon fardeau sur toi.
Je ne veux pas que l’ombre descendue sur moi,
Tombe aussi sur ton front.
Je ne veux pas que mon sourire éteint
Éteigne
Le sourire qui s’ allume sous tes paupières.
Je ne veux pas que mes murailles
T’ écrasent, toi aussi.
Je ne veux pas.
Je suis habituée à porter seule ma peine
Mais il m’est dur
d’ endurer la beauté
et la joie
sans toi…
À ces instants-là, sois avec moi –
Afin que la joie je la déverse de mon coeur
Dans le tien,
Afin que je voie
La beauté
Qui remplit le puits de mes prunelles
Se réfléchir dans les tiennes,
Et la chanson envolée de mes lèvres
Se poser sur les tiennes.
ELISAVETA BAGRIANA
Đỗ Tư Nghĩa dịch. 1983. [xem lại, cuối tháng 11.2011].
[1] Bagriana Elisaveta ( 1893- 1991) Nhà thơ nữ Bulgaria. Học ngữ văn, dạy học, rồi làm nghề văn. Thơ của bà đã được dịch sang hơn 30 thứ tiếng. Đã từng được đề cử làm ứng viên của giải Nobel văn học. Bà được xem là một trong 2 người mẹ của văn học Bulgaria [ người kia là Dora Gabe] ( ĐTN).
[2] Nhan đề bài thơ này là contrepoints, nghĩa là “ đối âm” – một thuật ngữ âm nhạc. Có lẽ, không mấy ai hiểu “ đối âm” là cái gì. Do vậy, để cho dễ hiểu, xin mạn phép đổi lại nhan đề như trên. Chữ “em” [ngôi thứ nhất, số ít] là từ xưng hô của tác giả [nữ] với người yêu của mình. (ĐTN).
[3] Nhan đề bài thơ này là contrepoints, nghĩa là “ đối âm” – một thuật ngữ âm nhạc. Có lẽ, không mấy ai hiểu “ đối âm” là cái gì. Do vậy, để cho dễ hiểu, xin mạn phép đổi lại nhan đề như trên. Chữ “em” [ngôi thứ nhất, số ít] là từ xưng hô của tác giả [nữ] với người yêu của mình. (ĐTN).
[4] Bagriana có những ý tưởng ngược hẳn lại với mọi người. Khi đau khổ, buồn, hay bệnh, ta thường muốn có người thân bên cạnh để sẻ chia, nhưng Bagriana lại không muốn thế. Quả thật là một tâm hồn vị tha đáng khâm phục ! Vì thích bài thơ này, nên tôi đã thử dịch để thưởng thức riêng, chứ thật ra, vốn Pháp văn của tôi còn nghèo nàn lắm ! Nhân tiện, xin gửi đến các bạn để cùng chia sẻ, và chỉnh sửa giùm tôi những sai sót không thể tránh. Xin cám ơn. (ĐTN).
[5] Brancher ( động từ) : Phân ra thành nhiều nhánh. Hơi khó dịch. Xin được dịch thoát ý như trên. ( ĐTN
[6] Những khoảnh khắc của niềm vui và cái đẹp. ( ĐTN).