1.
gốc ổi ra vàng cột rơm khóm cúc
gầy cuốc rau lang
dong dáng trưa ô
bích điểm lửa già sau hoa mai tiết
núi cả lưng dang
củi nỏ mây duyềnh
lửa nhánh lưng u đèo trưa sực đỗ
*
người về thành cổ
gác cây rựa rỏi
ngước ngạc lá thanh trà
ngưỡng chim lia giọng bưởi
sân đất nện đầm
bươn ba còi ga vận lệ
*
người trâm bầu tương tơ chỉ vân thiên lý
giàn ngày ngài vương cửa nong trai
triêm thiếp lá têm trầu ngoại tuối
dẻo vôi quánh đá hỏi thôi oanh
*
đoái từ dép rơm vách núi đất
nắng rỡ ngày choáng rạc nước vỡ hình
váng chân sương mắt cá
khoác tự đêm áo rộng lòng
ra cửa hướng theo nón mấn tiếp dẫn
*
gọi chuông đồng gọi cúc hoa nắng trở
gọi nong chim vắng vẻ dương tây
cầm nhánh quán âm quẩy ao cá đảnh
lễ mây nổi sớm lầu đài
*
sớm động chuông đồng canh cánh thức
Ta Ra lễ vía quán nước non
dắt tay người về con trẻ loong coong
dậm mõ đục rỗng lòng duỗi chân ngoài điêu khắc
*
về đứng lơi khơi ngoại hiên
guốc giấy phân vân
nhà ai làng ai
nhơ nhớ mùi hiên cơi đất rịn nện
kim cang vần đá cộ
trái bí đao, cây rựa triềm
chiếc thau đồng
*
áo lá bỏ ngoài sơ mi tay xắc
nách kẹp tờ kêu tin tờ treo cửa, quạ
nguyên tiêu trăng non lưỡi liễu
đồng cói trễ vàng già
làm khách một mình tự rót nước
*
cánh trùng mỏng mảnh khô
đường đơn chùng hai mươi thuớc chỉ nhện
giăng trước mộ nắng, tán thông
cháy một giờ trưa vén quang đãng
*
lầu nắng bên kia hoa thám cạnh
chân thang hoa thủy điểm thùy tâm
nước nôi một bình tích chân không
đợi giọng người đợi phách nhị
*
giàn không trung tịnh điểm
cánh điệp bướm ngày sinh
đi thắp sao Thương vỡ vỏ
cửa lá sách ngày tiết mới
chân dung soi dị bản song trùng
*
mực in nếp lá đậm xương sao Tua
chỗ rạ sinh khô vuông vải Kẻ Sen sóng trầm len non
âm vượn hú
con Hải Vân tằm mộng
*
Lệch đường chiếu thám hoa
bửa lữa tro đoan ngọ
người về trưa chiếc gắn máy đầu
mâm mới để hiên trình giong lá
tiếng ấm đuôi mắt
để ngang tầm đường bạch đàn