khoảng ấy của ngày
đủ để người ta làm thịt một chục heo
với tiết canh và đủ thứ bày tại chợ. . .
đó là khoảng của tôi sự trở về. . .
tôi cần trở về nơi ấy cũ nát và chưa bao giờ rời xa. . .
trở về con đường nghẹt khí bẩn lỗ hổng bẩn và cái nhìn ô uế
cúi xuống--hãy xuống thật sâu và chui qua nó
nơi của tôi không giản đơn là lỗ hổng
khoảng ấy một tảng đá
rơi từ nơi xa vào trang giấy ứ chữ chưa được viết
những chữ nhận dấu an toàn thực phẩm
và thị thực vệ sinh nội tâm
cái thứ ấy[những chữ]đủ cho hắn. . .
cả cho tôi--động vật cải tạo chữ
mà không tôi là thứ địa y ăn mòn thời gian
ăn mòn quan tài của chữ
và vinh một cái danh
và một chỗ nơi ánh sáng. . .
và cả tiếng thở thú nhận: lời nguỵ
tôi trở về nơi tôi
những chữ cũ cách nghĩ cũ và bờ hồ những miệng cũ
nơi đó[có cửa sổ và cây xanh đấy]: những con ngươi dán trên tường chưa đóng sáng xứ tôi. . .
xứ tôi những nhà thơ thường khóc
không cho họ không cho người khác
ánh mắt người khác không trên tường/qua khe vách. . .
chỉ những ngày cũ/hình ảnh cũ dần trôi theo mùi vào khoá rỉ
và lương tri đậu đã nhồi thịt mỡ. . .
khoảng ấy những tiếng kêu của khớp chùm gai xanh
khoảng ấy cải táng và mục nát
và trứng muối nứt tiếng của vỏ
nhìn từ lỗ những đinh rỉ
đàn vịt muối bơi trong căn phòng tối và không một giọt nước.